CẬP NHẬT PHÁP LÝ: CÁCH XÁC ĐỊNH CHỦ SỞ HỮU HƯỞNG LỢI THEO NGHỊ ĐỊNH 168/2025/NĐ-CP VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Vietnam English Chinese
CẬP NHẬT PHÁP LÝ: CÁCH XÁC ĐỊNH CHỦ SỞ HỮU HƯỞNG LỢI THEO NGHỊ ĐỊNH 168/2025/NĐ-CP VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Lượt xem: 10922

Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 và Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp mới nhất hiện nay giới thiệu khái niệm chủ sở hữu hưởng lợi (“CSHHL”) đặt ra nghĩa vụ kê khai, công bố thông tin một cách minh bạch.
Dưới đây là bài viết giúp doanh nghiệp xác định chủ sở hữu hưởng lợi các theo tiêu chí “vốn góp” hoặc “quyền chi phối” theo quan điểm của ALTAS dựa trên quy định pháp luật hiện tại.
A/ Ai là cá nhân có quyền chi phối trong các loại hình pháp nhân theo Luật Doanh nghiệp hiện hành?
1/ Công ty cổ phần (CTCP)
Ai có quyền chi phối?
  • Cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần lớn (hoặc cổ phần có quyền biểu quyết) có quyền chi phối lớn nhất.
  • Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng.
  • ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT), có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Tổng giám đốc.
  • Người giữ chức Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Tổng giám đốc có quyền điều hành, bổ nhiệm nhân sự cấp dưới.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Công ty TNHH một thành viên
  • Chủ sở hữu (cá nhân hoặc tổ chức) có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc, Tổng giám đốc.
  • Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định các vấn đề quản lý, điều hành, sửa đổi điều lệ, thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại, giải thể.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
  • Hội đồng thành viên (HĐTV) là cơ quan quyền lực cao nhất, do các thành viên góp vốn bầu ra.
  • HĐTV có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch HĐTV, Giám đốc, Tổng giám đốc.
  • Người giữ các chức danh trên có quyền điều hành, bổ nhiệm cấp dưới.
3. Công ty hợp danh
Ai có quyền chi phối?
  • Thành viên hợp danh là cá nhân có quyền quản lý, điều hành công ty, đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm vô hạn.
  • Thành viên hợp danh có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, sửa đổi điều lệ, thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại, giải thể công ty.
  • Thành viên góp vốn chỉ góp vốn, không tham gia quản lý, không có quyền chi phối.
B/ Tóm tắt bảng quyền chi phối theo loại hình doanh nghiệp
Loại hình pháp nhân
Người có quyền chi phối chính
Quyền hạn chính
Công ty cổ phần (CTCP)
Cổ đông lớn, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc
Quyết định ĐHĐCĐ, bổ nhiệm HĐQT, sửa đổi điều lệ, thay đổi cơ cấu
Công ty TNHH 1 thành viên
Chủ sở hữu duy nhất
Toàn quyền quản lý, bổ nhiệm người đại diện pháp luật, sửa đổi điều lệ
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thành viên góp vốn lớn, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc
Quyết định HĐTV, bổ nhiệm, sửa đổi điều lệ
Công ty hợp danh
Thành viên hợp danh
Quản lý, đại diện pháp luật, bổ nhiệm, sửa đổi điều lệ
C/ Các bước xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp:
  • Bước 1: Kiểm tra cá nhân sở hữu trực tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.
    • Nếu có, cá nhân đó là chủ sở hữu hưởng lợi.
    • Nếu không, chuyển sang bước 2.
  • Bước 2: Kiểm tra cá nhân sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết trở lên thông qua tổ chức khác.
    • Nếu có, cá nhân đó là CSHHL.
    • Nếu không, chuyển sang bước 3.
  • Bước 3: Kiểm tra cá nhân “sở hữu trực tiếp dưới 25% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết” xem họ “có quyền chi phối” ít nhất một trong các quyền sau:
    • Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch HĐQT, Chủ tịch HĐTV; Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
    • Sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp;
    • Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
    • Tổ chức lại, giải thể công ty.
      • Nếu có, cá nhân đó là CSHHL.
      • Nếu không, không xác định được CSHHL theo tiêu chí này.
  • Bước 4: Kê khai thông tin cá nhân được xác định là CSHHL.
Tóm tắt bảng xác định CSHHL:
Bước kiểm tra
Tiêu chí cụ thể
Kết luận nếu đúng
Hành động tiếp theo
1. Sở hữu vốn trực tiếp
Cá nhân sở hữu >= 25% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết
Cá nhân là CSHHL
Kê khai thông tin cá nhân này
2. Sở hữu vốn gián tiếp
Cá nhân sở hữu >= 25% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết thông qua tổ chức khác (xem mục D phía dưới)
Cá nhân là CSHHL
Kê khai thông tin cá nhân này
3. Quyền chi phối
Cá nhân có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên HĐQT, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc, sửa đổi điều lệ, thay đổi cơ cấu, tổ chức lại, giải thể
Cá nhân là CSHHL
Kê khai thông tin cá nhân này
4. Không đáp ứng các tiêu chí trên
 
Không xác định được CSHHL theo Nghị định 168/2025
Tham vấn ý kiến pháp lý hoặc Cơ quan nhà nước
D/ Một số ví dụ minh họa về xác định CSHHL
Chúng ta cùng xem xét các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Công ty A có 2 thành viên góp vốn gồm:
  • Ông A sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty A.
  • Công ty B sở hữu 25% vốn điều lệ của Công ty A.
    • Công ty B do 3 cổ đông cá nhân sở hữu, gồm:
      • Cá nhân X sở hữu 40% vốn cổ phần Công ty B.
      • Cá nhân Y sở hữu 40% vốn cổ phần Công ty B.
      • Cá nhân Z sở hữu 20% vốn cổ phần Công ty B.
      • Tất cả đều là cổ phần có quyền biểu quyết.
Vậy xác định ai là chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A?
Dựa trên quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP, ta phân tích xác định chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A như sau:
  1. Ông A sở hữu trực tiếp 75% vốn điều lệ Công ty A
  • Theo tiêu chí (i) Nghị định 168/2025/NĐ-CP, ông A là cá nhân sở hữu trực tiếp trên 25% vốn điều lệ của Công ty A → Ông A là chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A.
 
  1. Cổ đông Công ty B sở hữu 25% vốn Công ty A
  • Công ty B là tổ chức sở hữu 25% vốn Công ty A.
  • Theo quy định về sở hữu gián tiếp, cần xác định cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của Công ty B để xác định cá nhân sở hữu gián tiếp Công ty A.
 
  1. Xác định cá nhân sở hữu gián tiếp Công ty A qua Công ty B (*)
  • Cá nhân X sở hữu 40% vốn Công ty B → 40% x 25% = 10% vốn Công ty A (gián tiếp).
  • Cá nhân Y sở hữu 40% vốn Công ty B → 40% x 25% = 10% vốn Công ty A (gián tiếp).
  • Cá nhân Z sở hữu 20% vốn Công ty B → 20% x 25% = 5% vốn Công ty A (gián tiếp).
  1. Đánh giá theo tiêu chí sở hữu vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết
  • Không cá nhân nào trong số X, Y, Z sở hữu gián tiếp từ 25% vốn Công ty A trở lên.
  • Do đó, theo tiêu chí sở hữu gián tiếp, không có cá nhân nào trong nhóm cổ đông Công ty B được xác định là chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A.
  1. Đánh giá tiếp đến tiêu chí “quyền chi phối”
  • Nếu cá nhân X, Y hoặc Z có quyền chi phối theo quy định của Nghị định 168/2025/NĐ-CP  (ví dụ quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đa số thành viên HĐQT, sửa đổi điều lệ, thay đổi cơ cấu tổ chức, v.v.) đối với Công ty A, thì họ cũng có thể được xác định là chủ sở hữu hưởng lợi dù tỷ lệ sở hữu gián tiếp dưới 25%.
  • Nếu không có quyền chi phối như trên, thì chỉ có ông A là chủ sở hữu hưởng lợi.
Ví dụ 2: Công ty A có 2 thành viên góp vốn gồm:
  • Công ty A1 sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty A.
  • Công ty B sở hữu 25% vốn điều lệ của Công ty A.
    • Công ty A1 do 3 cổ đông cá nhân sở hữu, gồm:
      • Cá nhân X sở hữu 40% vốn cổ phần Công ty A1.
      • Cá nhân Y sở hữu 40% vốn cổ phần Công ty A1.
      • Cá nhân Z sở hữu 20% vốn cổ phần Công ty A1.
      • Tất cả đều là cổ phần có quyền biểu quyết.
Vậy xác định ai là chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A?
Dựa trên quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP, ta phân tích xác định chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A như sau:
  1. Xác định cá nhân sở hữu gián tiếp Công ty A qua Công ty A1 (*)
  • Công ty A1 sở hữu 75% vốn Công ty A.
  • Cá nhân X sở hữu 40% vốn Công ty A1 → 40% x 75% = 30% vốn Công ty A (gián tiếp).
  • Cá nhân Y sở hữu 40% vốn Công ty A1 → 40% x 75% = 30% vốn Công ty A (gián tiếp).
  • Cá nhân Z sở hữu 20% vốn Công ty A1 → 20% x 75% = 15% vốn Công ty A (gián tiếp).
 
  1. Xác định cá nhân sở hữu trực tiếp Công ty A
  • Công ty B sở hữu 25% vốn Công ty A.
  • Nếu Công ty B là tổ chức, cần xác định tiếp cá nhân sở hữu từ 25% vốn Công ty B trở lên. Nếu có cá nhân nào đáp ứng tiêu chí này, ta xác định được CSHHL (và ngược lại).
 
  1. Đánh giá theo tiêu chí sở hữu vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết
  • Cá nhân X và Y đều sở hữu gián tiếp 30% vốn Công ty A, đều trên 25% theo tiêu chí (i) → X và Y được xác định là chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty A.
  • Cá nhân Z sở hữu gián tiếp 15% vốn Công ty A, dưới 25% → chưa đủ tiêu chí xác định là CSHHL.
 
  1. Đánh giá tiếp đến tiêu chí “quyền chi phối”
Nếu cá nhân Z có quyền chi phối đối với Công ty A (ví dụ: quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, sửa đổi điều lệ, thay đổi cơ cấu tổ chức, v.v.) thì có thể được xác định là CSHHL của Công ty A.
Trong nhiều trường hợp, việc xác định các tiêu chí về “quyền chi phối” có thể là không dễ dàng nếu có các thỏa thuận hoặc cơ cấu quản lý đặc biệt trong Công ty giới hạn quyền chi phối của các cổ đông, ví dụ quyền biểu quyết được phân chia khác với tỷ lệ vốn góp, hoặc có cổ đông khác có quyền kiểm soát lớn hơn. Khi đó doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến Luật sư để có hướng dẫn cụ thể.
(*) Hiện tại, Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 và Nghị định 168/2025/NĐ-CP không nêu trực tiếp công thức tính tỷ lệ sở hữu gián tiếp, và cách tính này cũng không được quy định rõ ràng dưới dạng công thức cụ thể trong một văn bản pháp luật riêng biệt nào của Việt Nam. Tuy nhiên, việc tính tỷ lệ sở hữu gián tiếp bằng cách nhân tỷ lệ sở hữu của cá nhân tại tổ chức trung gian với tỷ lệ sở hữu của tổ chức đó tại doanh nghiệp cuối cùng là cách thức thực tiễn và được áp dụng rộng rãi trong các văn bản hướng dẫn, báo cáo pháp lý, và phân tích chuyên môn tại Việt Nam.
E/ ALTAS có thể hỗ trợ như thế nào?
ALTAS LAW cung cấp các gói dịch vụ pháp lý và kế toán, thuế toàn diện được thiết kế để hỗ trợ liền mạch trong giai đoạn chuyển đổi này: 
  • Dịch vụ Kế toán và Thuế: Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán và thuế để giúp doanh nghiệp quản lý các tác động tài chính, bao gồm lập kế hoạch thuế, quyết toán thuế, thanh tra thuế và hỗ trợ hoàn thuế.
  • Giấy phép & Tuân thủ Quy định: Chúng tôi sẽ rà soát tỉ mỉ các giấy phép hiện có, tư vấn về các sửa đổi hoặc gia hạn cần thiết, và hướng dẫn quy trình xin cấp giấy phép/phê duyệt. Đội ngũ của chúng tôi cũng sẽ đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ tất cả các thay đổi quy định liên quan.
Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email contact@altas.vn để thảo luận cụ thể.
F/ Các dạng thức hình thành "quyền chi phối" khác
"Quyền chi phối" có thể hình thành qua nhiều dạng thức: sở hữu vốn, quyền quản trị, quyền quyết định chiến lược, thỏa thuận, quyền sử dụng tài sản hoặc các yếu tố phi tài sản. Các trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận, được ghi nhận trong điều lệ doanh nghiệp hoặc Hợp Đồng/Thỏa Thuận Cổ Đông (Shareholders’ Agreement):
  • Thỏa Thuận Cổ Đông là một văn bản dân sự, hợp đồng giữa các cổ đông nhằm điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ nội bộ, không bắt buộc phải đăng ký, và có thể chưa được công nhận chính thức bởi cơ quan nhà nước (ít nhất theo pháp luật Việt Nam hiện nay). Tuy nhiên, theo quy định về “chủ sở hữu hưởng lợi”, doanh nghiệp phải xác định quyền chi phối dựa trên thực tế quyền lực và khả năng kiểm soát doanh nghiệp, không chỉ dựa trên các giấy tờ chính thức như đăng ký kinh doanh hay điều lệ mà còn có thể dựa trên các thỏa thuận thực tế giữa các bên. Nếu Thỏa Thuận Cổ Đông thể hiện rõ ràng quyền chi phối (ví dụ quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đa số thành viên HĐQT, quyền sửa đổi điều lệ, quyền quyết định các vấn đề quan trọng), doanh nghiệp có thể phải căn cứ vào đó để xác định và kê khai thông tin chủ sở hữu hưởng lợi.
  • Tinh thần pháp luật hiện hành đó là việc kê khai phải trung thực, chính xác dựa trên thực tế quyền chi phối, không nên bỏ sót hoặc che giấu thông tin dù tài liệu căn cứ không được công nhận chính thức.
Tuy nhiên các quy định hiện tại về chủ sở hữu hưởng lợi vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, trong thời gian sắp tới cơ quan nhà nước sẽ có hướng dẫn cụ thể hơn về vấn đề này.
---
Viết bởi: Lương Văn Chương - Luật sư Thành viên tại ALTAS Law & Trợ lý pháp lý cao cấp Phạm Uyên Thy - ALTAS Law 
Ngày: 05/07/2025
Zalo
Hotline