BẢN TIN VĂN BẢN PHÁP LUẬT THÁNG 10.2024 | NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2024/NĐ-CP VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Vietnam English Chinese
BẢN TIN VĂN BẢN PHÁP LUẬT THÁNG 10.2024 | NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2024/NĐ-CP VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Lượt xem: 826

Nghị định số 110/2024/NĐ-CP, ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2024, quy định về công tác xã hội tại Việt Nam và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2024 (“Nghị định 110”). Nghị định này quy định các quyền, nghĩa vụ của các đối tượng làm công tác xã hội, người hành nghề công tác xã hội và quy trình, điều kiện hành nghề công tác xã hội. Theo đây là tóm tắt những điểm chính của Nghị định 110: 

  1. Các loại dịch vụ công tác xã hội gồm một hoặc nhiều dịch vụ sau: 

  • Cung cấp các dịch vụ bảo vệ khẩn cấp; 

  • Cung cấp các dịch vụ chăm sóc, can thiệp, phục hồi và hỗ trợ phát triển; 

  • Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực; 

  • Cung cấp các dịch vụ phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tình trạng xâm hại, lạm dụng; bạo lực học đường, bạo lực giới và gia đình; ngược đãi và bóc lột lao động; 

  • Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp, tòa án, phúc lợi xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật, giảm nghèo, phòng, chống ma túy, phát triển cộng đồng, công tác xã hội với người lao động và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; 

  • Quản lý trường hợp đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và ở cộng đồng. 

  • Hỗ trợ phát triển cộng đồng; 

  • Hỗ trợ đối tượng đủ điều kiện ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống; 

  • Tổ chức vận động nguồn lực thực hiện hoạt động công tác xã hội. 

  1. Đối tượng của dịch vụ công tác xã hội 

Cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội. 

  1. Các quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội 

QUYỀN 

NGHĨA VỤ 

1. Quyền được tham vấn, tư vấn sử dụng dịch vụ công tác xã hội; 

2. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư; 

3. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội; 

4. Quyền được lựa chọn sử dụng dịch vụ công tác xã hội; 

5. Quyền được cung cấp thông tin; 

6. Quyền được từ chối sử dụng dịch vụ công tác xã hội và rời khỏi cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; 

7. Quyền sử dụng dịch vụ công tác xã hội của người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự. 

1. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; 

2. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội; 

3. Nghĩa vụ chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội. 

  1. Người làm công tác xã hội 

Người làm công tác xã hội thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Công chức, viên chức, người lao động làm công tác xã hội trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; 

  • Người làm công tác xã hội trong các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; 

  • Người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; 

  • Người làm công tác xã hội độc lập. 

  1. Điều kiện hành nghề công tác xã hội 

  • Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội: 

  • Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. 

  • Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. 

  • Không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội: 

  • Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2027, người hành nghề công tác xã hội phải có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này. 

  1. Các hành vi bị nghiêm cấm khi cung cấp dịch vụ công tác xã hội 

  • Cung cấp, công bố, tiết lộ, phá hủy thông tin, dữ liệu cá nhân của đối tượng mà không được sự đồng ý của đối tượng hoặc người giám hộ hoặc người đại diện trừ trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. 

  • Từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. 

  • Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. 

  • Lợi dụng hành nghề công tác xã hội để trục lợi chế độ, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân. 

  • Thu các khoản chi phí, lợi ích ngoài khoản thù lao và chi phí được thoả thuận thống nhất với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 

  • Lợi dụng hành nghề công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 

Zalo
Hotline