Cập nhật pháp lý: Thành lập Khu công nghệ cao Hà Nam – Thành lập Công ty FDI trong Khu công nghệ cao – Việt Nam giới thiệu Quỹ Hỗ trợ Đầu tư cung cấp tài chính cho dự án trong lĩnh vực công nghệ cao

Vietnam English Chinese
Cập nhật pháp lý: Thành lập Khu công nghệ cao Hà Nam – Thành lập Công ty FDI trong Khu công nghệ cao – Việt Nam giới thiệu Quỹ Hỗ trợ Đầu tư cung cấp tài chính cho dự án trong lĩnh vực công nghệ cao

Lượt xem: 765

Tổng quan

Theo Quyết định số 1541/QĐ-TTg ban hành ngày 10/12/2024, Chính phủ Việt Nam vừa quyết định thành lập Khu công nghệ cao Hà Nam với diện tích khoảng 663 ha, đặt tại các xã thuộc huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

 

 
 
Khu công nghệ cao này sẽ tập trung vào các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, điện tử - bán dẫn, công nghệ sinh học và y dược, cũng như công nghệ vật liệu mới. Việc thành lập Khu công nghệ cao Hà Nam nhằm thúc đẩy phát triển công nghệ cao phù hợp với chính sách và định hướng của quốc gia, đồng thời thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn.

Thủ tục đăng ký thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và đăng ký dự án trong khu công nghệ cao tại Việt Nam

Một cách thông thường nhất, các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và đăng ký dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao (KCNC) cần làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp các loại giấy chứng nhận và giấy phép con cần thiết, thiết yếu nhất bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC).
 
Thủ tục đăng ký dự án đầu tư trong khu công nghệ cao tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Quy trình này có thể khác nhau tùy vào quy mô, ngành nghề, và loại hình đầu tư (trong nước hay nước ngoài). 
Dưới đây là các bước chính:
1. Xác định hình thức đầu tư và loại hình doanh nghiệp phù hợp
  • Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án.
  • Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp trong khu công nghệ cao.
  • Thực hiện dự án đầu tư không thông qua tổ chức kinh tế (đối với một số ngành đặc thù).
Đối với việc Thành lập tổ chức kinh tế (doanh nghiệp), thông thường có ba loại hình công ty được xem là phù hợp nhất để các nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc lựa chọn:
• Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Single-member Limited Liability Company - SLLC), trong đó nhà đầu tư duy nhất sẽ đồng thời là chủ sở hữu của công ty;
• Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên (Multiple-member Limited Liability Company - MLLC), có thể có từ hai đến tối đa 50 nhà đầu tư sở hữu; và
• Công ty cổ phần (Joint Stock Company/Shareholding Company), phải có ít nhất ba nhà đầu tư để được thành lập, nhưng sẽ không giới hạn số lượng cổ đông.
Ngoài ra, loại hình SLLC và MLLC không được phép phát hành cổ phiếu và không thể niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng loại hình JSC được phép phát hành cổ phiếu và có thể niêm yết.
Công ty dự án phải có và duy trì ít nhất một Người đại diện theo pháp luật hợp pháp cư trú tại Việt Nam.
Quan trọng nhất, vốn điều lệ của công ty dự án phải được góp đầy đủ trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC).
2. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký đầu tư
Tùy vào quy mô dự án và các điều kiện, thông thường nhà đầu tư cần nộp một trong hai loại hồ sơ:
(a) Dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC)
Hồ sơ cơ bản bao gồm:
  1. Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.
  2. Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với cá nhân) hoặc đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức).
  3. Đề xuất dự án đầu tư: mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ, nhu cầu đất đai.
  4. Báo cáo tài chính hoặc cam kết tài chính đảm bảo thực hiện dự án.
  5. Hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
  6. Văn bản chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức nước ngoài).
Nơi nộp hồ sơ:
  • Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc cơ quan có thẩm quyền khác (tùy theo từng địa phương).
Thời gian giải quyết:
  • Thông thường từ 15 - 25 ngày làm việc từ khi nộp hồ sơ hợp lệ.
(b) Dự án thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư (In-Principal Approval)
Nếu dự án có quy mô lớn hoặc có tác động lớn đến kinh tế - xã hội, nhà đầu tư có thể cần xin chủ trương đầu tư từ:
  • Thủ tướng Chính phủ (ví dụ: dự án có vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên).
  • UBND cấp tỉnh (ví dụ: dự án có sử dụng đất).
  • Ban Quản lý khu công nghệ cao (đối với dự án nằm trong khu công nghệ cao).
Hồ sơ ngoài các thành phần nêu ở mục (a) phía trên thì sẽ cần bổ sung thêm nhiều loại tài liệu khác, bao gồm nhưng không giới hạn ở, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội và các tài liệu liên quan khác.
3. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), nhà đầu tư tiếp tục:
  • Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan cấp phép để nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC).
  • Khắc dấu, đăng ký thuế, mở tài khoản ngân hàng, và các thủ tục sau cấp phép khác.
4. Hoàn tất thủ tục thuê đất, xây dựng và vận hành dự án
  • Ký hợp đồng thuê đất/kho xưởng với chủ đầu tư khu công nghệ cao.
  • Xin cấp phép xây dựng, đánh giá tác động môi trường (nếu có).
  • Đăng ký mã số thuế, lao động, bảo hiểm xã hội.
  • Đi vào vận hành và thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
5. Những lưu ý quan trọng khi đăng ký dự án đầu tư trong khu công nghệ cao
  • Nhà đầu tư nước ngoài cần đảm bảo ngành nghề đầu tư không thuộc danh mục hạn chế theo cam kết WTO và pháp luật Việt Nam.
  • Giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất ở Việt Nam, một cách thực tiễn để nói rằng, hiện nay phần lớn nhà đầu tư nước ngoài được cho phép sở hữu lên đến 100% lợi ích kinh tế trong dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam. Khung pháp lý hiện nay quy định nhà đầu tư nước ngoài không cần phải liên doanh với đối tác Việt Nam trong hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên, luôn luôn có các hạn chế nhất định tùy thuộc vào lĩnh vực đặc thù sẽ cần được tư vấn bởi các Luật sư kinh nghiệm để giúp nhà đầu tư nước ngoài tránh được các rủi ro pháp lý.
  • Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (như sản xuất thực phẩm, dược phẩm, hóa chất) cần thêm giấy phép con từ các cơ quan chuyên ngành.
  • Nhà đầu tư nước ngoài cần chứng minh có năng lực tài chính đáp ứng cho dự án đầu tư. Trong thực tiễn, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thường yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh tổng vốn đầu tư (bao gồm cả vốn điều lệ và vốn vay) khi nộp đơn xin IRC. Do đó, nhà đầu tư có thể cân nhắc đệ trình riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều loại giấy tờ khác nhau như: (i) cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ của nhà đầu tư, (ii) sao kê số dư ngân hàng cho thấy số dư của công ty mẹ của nhà đầu tư cho toàn bộ tổng vốn đầu tư và (iii) các tài liệu doanh nghiệp cho thấy mối quan hệ giữa công ty mẹ và nhà đầu tư. Lời khuyên pháp lý hữu ích đó là, Nhà đầu tư nên cân nhắc đăng ký số vốn đầu tư phù hợp với quy mô dự án, và sau đó xem xét tăng vốn đầu tư nếu cần thiết.
  • Vấn đề tiếp cận đất đai trong khu công nghệ cao: Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân Việt Nam và do Nhà nước quản lý. Nhà nước sẽ cấp quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất dưới hình thức giao đất hoặc cho thuê.
Có nhiều cách khác nhau để tiếp cận đất đai cho các dự án sản xuất, như tóm tắt dưới đây.
  1. Thuê từ chủ đầu tư/ doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghệ cao (KCNC): Theo đó, doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCNC được Nhà nước cho thuê đất; Nhà đầu tư (người có nhu cầu sử dụng đất) trong KCNC được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCNC. Ở Việt Nam, đây là cách phổ biến nhất để có được quyền sử dụng đất để sản xuất trong khu công nghệ cao.
 
  1. Thuê từ Nhà nước: Đối với các dự án sản xuất đặc biệt hoặc quy mô lớn mà Nhà đầu tư không muốn thuê lại đất trong khu công nghệ cao, Nhà đầu tư có thể thuê trực tiếp đất từ ​​Nhà nước. Tuy nhiên, việc cho thuê đất và dự án sẽ phải tuân theo Chủ trương đầu tư (In-principle Approval) của ủy ban nhân dân địa phương - là một quá trình phê duyệt kéo dài.
 
  1. Thuê hoặc mua từ người sử dụng đất: Nhà đầu tư cũng có thể thuê hoặc mua quyền sử dụng đất từ ​​người sử dụng đất địa phương (ngoài KCNC), với điều kiện mục đích sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất phù hợp với các hoạt động sản xuất dự kiến. Cần lưu ý rằng một công ty nước ngoài không thể mua quyền sử dụng đất tại Việt Nam cho mục đích sản xuất. Đất sản xuất chỉ có thể được Nhà nước cho thuê hoặc Nhà nước giao cho người sử dụng đất nước ngoài.
 
  1. Góp vốn: Nhà đầu tư (là một đơn vị kinh doanh địa phương hoặc công ty liên doanh) có thể nhận quyền sử dụng đất dưới dạng góp vốn, với điều kiện nhà đầu tư phải được cấp phép chấp thuận bởi Nhà nước nếu họ nhận được đất-được-phân-loại-cho-mục-đích-nông-nghiệp, và quy hoạch sử dụng đất cũng phải được phê duyệt phù hợp với các hoạt động sản xuất dự kiến.
  • Vấn đề về bảo vệ môi trường đối với các dự án sản xuất:
    1. Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2020, các dự án đầu tư được phân loại thành bốn nhóm với các yêu cầu khác nhau về phê duyệt giấy phép môi trường. Nhà đầu tư thông thường cần thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường (“EIA”). Báo cáo EIA này phải được phê duyệt trước khi bắt đầu bất kỳ công trình xây dựng nào nhưng chỉ sau khi thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư (tức là sau khi có được IRC và ERC).
 
  1. Đối với các dự án có khả năng gây tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao (như dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở quy mô và công suất lớn; dự án có quy mô vừa và lớn sử dụng đất có yếu tố nhạy cảm với môi trường; dự án có quy mô vừa và lớn phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất có yếu tố nhạy cảm với môi trường; dự án có di dân, tái định cư trên diện rộng...), Nhà đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ trong quá trình thẩm định tiền khả thi dự án, và cả trong quá trình nộp hồ sơ xin Chủ trương đầu tư (In-principal Approval), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) đối với dự án đó.

Doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghệ cao được hưởng các ưu đãi như thế nào?

3.1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Về thuế suất
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 quy định Ưu đãi về thuế suất như sau:
“Điều 13. Ưu đãi về thuế suất
1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;”
Theo đó, doanh nghiệp thực hiện đầu tư tại các khu công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 10% trong 15 năm.
b. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Căn cứ theo  điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, và được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau:
 
“1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;”
 
Theo đó, điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định:
“b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
 
Như vậy, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghệ cao có thể được miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo.
 
3.2. Miễn, giảm tiền thuê đất
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định các ưu đãi về miễn tiền thuê đất khác như sau:
 
“5. Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao thuộc trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai như sau:
a) Miễn 15 (mười lăm) năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao.
b) Miễn 19 (mười chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
c) Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong trường hợp dự án thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao).”
 
Theo đó, doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao có thể được hưởng các ưu đãi về tiền thuê đất như sau:
+ Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản;
+ Miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản.
 
3.3. Ngoài ra mỗi khu công nghệ cao có thể có một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc thù của riêng khu công nghệ cao đó. Các Luật sư kinh nghiệm sẽ tư vấn giúp cho nhà đầu tư nước ngoài nắm được đầy đủ thông tin trong từng trường hợp cụ thể.

Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Quy định và hỗ trợ

Một trong những mối quan tâm lớn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là việc chuyển lợi nhuận về nước. Theo quy định hiện hành, nhà đầu tư được phép chuyển lợi nhuận sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam. Quy trình chung bao gồm:
  • Hoàn thành báo cáo tài chính kiểm toán.
  • Nộp hồ sơ xác nhận từ cơ quan thuế và ngân hàng.
  • Đảm bảo tuân thủ Luật Đầu tư và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc hỗ trợ pháp lý từ các Luật sư của ALTAS LAW trong thủ tục này sẽ giúp Nhà đầu tư đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý dòng vốn ra-vào Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam ra mắt Quỹ Hỗ trợ Đầu tư nhằm cung cấp tài chính cho dự án trong lĩnh vực công nghệ cao

Ngày 31/12/2024, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 182/2024/NĐ-CP thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư. Quỹ này sẽ hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án đầu tư vào các ngành công nghiệp công nghệ cao và các trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R&D Center) thông qua các khoản tài trợ bằng tiền mặt. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2024 và áp dụng từ năm tài chính 2024.
Dưới đây là những điểm quan trọng của Nghị định:
  1. Đối tượng (doanh nghiệp) được hỗ trợ:
    • Doanh nghiệp công nghệ cao;
    • Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
    • Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao;
    • Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm R&D.
  2. Để được hỗ trợ, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
    • Có giấy phép kinh doanh/hoạt động chứng nhận tư cách là doanh nghiệp công nghệ cao, nhà sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao hoặc trung tâm R&D;
    • Đạt ngưỡng vốn đầu tư hoặc doanh thu và giải ngân vốn đầu tư (ví dụ: Doanh nghiệp công nghệ cao có dự án đầu tư với quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của dự án tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm);
    • Không có nợ thuế hoặc nợ ngân sách nhà nước;
    • Có số lượng tối thiểu kỹ sư, quản lý người Việt Nam và số lượng tối thiểu kỹ sư chất lượng cao do doanh nghiệp đào tạo (áp dụng trong một số trường hợp nhất định).
  3. Chính sách hỗ trợ:
    • Hỗ trợ chi phí: Quỹ sẽ chi trực tiếp bằng tiền để hỗ trợ các hạng mục chi phí cụ thể cho doanh nghiệp đáp ứng điều kiện.
    • Hỗ trợ đầu tư ban đầu: Đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R&D) trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo đáp ứng các tiêu chí và điều kiện cụ thể, có thể được hưởng hỗ trợ tối đa 50% chi phí đầu tư ban đầu của dự án, hoặc theo mức hỗ trợ khác theo quyết định của Chính phủ.
      1. Trung tâm R&D được thành lập là tổ chức khoa học và công nghệ tham gia hoạt động R&D để tạo ra công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên hoặc danh mục sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và đáp ứng ngưỡng vốn đầu tư. Trung tâm R&D phải có tác động tích cực đến hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và phát triển công nghệ mới, sản phẩm đột phá cho Việt Nam.
      2. Các doanh nghiệp đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ tối đa 50% chi phí đầu tư ban đầu phát sinh cho dự án đầu tư của mình.
    • Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Tối đa 50% chi phí phát sinh và chi cho các nội dung sau:
      1. Chi phí đào tạo, bao gồm đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn trong nước hoặc nước ngoài
      2. Chi phí hỗ trợ đào tạo
      3. Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khác
      4. Lương cho kỹ sư và quản lý người Việt Nam
      5. Chi phí triển khai các chương trình đào tạo, nghiên cứu và kinh doanh cho Việt Nam tại các trường đại học, trung tâm đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp
    • Chi phí hoạt động R&D: Tối đa 30% chi phí R&D chi trong năm tài chính.
    • Chi phí đầu tư tạo tài sản cố định: Tối đa 10% giá thành lịch sử bổ sung của tài sản cố định tăng thêm trong năm tài chính nhưng không quá 0,5% tổng vốn đầu tư. Tài sản cố định bổ sung này phải đáp ứng các điều kiện về thời gian sử dụng tối thiểu, mục đích sử dụng và thời gian không được chuyển nhượng.
    • Chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao: Từ 0,5% đến 3% giá trị gia tăng sản xuất của sản phẩm công nghệ cao.
    • Chi phí cho các dự án hạ tầng xã hội: Tối đa 25% chi phí phát sinh và chi cho đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp đủ điều kiện, bao gồm nhà ở xã hội cho người lao động thuê, trường học, nhà trẻ, cơ sở y tế, công trình văn hóa và cơ sở thể thao.
    • Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
  4. Quản lý và sử dụng Quỹ:
    • Quỹ được quản lý chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
    • Doanh nghiệp phải hoàn trả khoản hỗ trợ đã nhận theo Quỹ hỗ trợ đầu tư và phải chịu phạt 10% và lãi suất nếu không đủ điều kiện, tiêu chuẩn được hỗ trợ chi phí đầu tư tài sản cố định, sử dụng hồ sơ, chứng từ không hợp lệ, khai báo thông tin không đúng dẫn đến số tiền hỗ trợ được hưởng cao hơn hoặc nếu chi phí đã được các quỹ, chế độ hỗ trợ khác chi trả.

Kết luận

Nghị định 182/2024/NĐ-CP thể hiện sự cam kết của Chính phủ trong việc hỗ trợ và thúc đẩy đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam đang tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn và thuận lợi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Các chính sách ưu đãi, cơ chế pháp lý minh bạch, cùng với sự hỗ trợ tài chính sẽ là những lợi thế lớn giúp nhà đầu tư tự tin triển khai dự án tại khu vực chiến lược này.
ALTAS LAW cam kết hỗ trợ các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong giai đoạn đầy biến động này. Vui lòng liên hệ với Altas tại email contact@altas.vn hoặc Luật sư Thành viên Chris Luong tại email chris.luong@altas.vn nếu quý nhà đầu tư cần thêm thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ thực hiện thủ tục pháp lý.
 
Bản quyền © 2025 ALTAS LAW. Bảo lưu mọi quyền. Quyền sở hữu: Tài liệu này và nội dung thể hiện trong đó (Tài Liệu) là tài nguyên độc quyền thuộc sở hữu độc quyền của ALTAS LAW (tức là ALTAS LAW, ALTAS CORP và các công ty thành viên). Việc sử dụng Tài Liệu này tự nó không tạo ra bất kỳ mối quan hệ hợp đồng hoặc bất kỳ mối quan hệ luật sư/khách hàng nào giữa ALTAS LAW và bất kỳ bên nào. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả Tài Liệu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và có thể không phản ánh những quy định pháp lý mới nhất. Tất cả các tóm tắt về luật, quy định và thông lệ đều có thể thay đổi. Tài Liệu này không được cung cấp dưới dạng tư vấn pháp lý hoặc chuyên môn cho bất kỳ vấn đề cụ thể nào. Tài Liệu không nhằm mục đích thay thế cho việc tham khảo (và tuân thủ) các điều khoản chi tiết của luật, quy tắc, quy định hoặc biểu mẫu hiện hành nào. Khách hàng được khuyến cáo phải tư vấn pháp lý trước khi quyết định thực hiện hoặc không thực hiện bất kỳ hành động nào dựa theo thông tin nêu trong Tài Liệu. ALTAS LAW và các biên tập viên cùng các tác giả không đảm bảo tính chính xác của Tài Liệu và từ chối chịu bất kỳ trách nhiệm đối với bất kỳ bên nào liên quan đến hành động của họ dựa trên toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của Tài Liệu. Tài Liệu có thể chứa các liên kết đến các trang website bên ngoài và các trang website bên ngoài có thể dẫn liên kết đến Tài Liệu. ALTAS LAW không chịu trách nhiệm về nội dung hoặc hoạt động của bất kỳ trang website bên ngoài nào như vậy và từ chối mọi trách nhiệm liên quan đến nội dung hoặc hoạt động của bất kỳ trang website bên ngoài nào. Lưu ý: kết quả đã đạt được trong quá khứ không đảm bảo cho một kết quả tương tự trong tương lai, mỗi vụ việc đều có tính chất khác nhau.
--
Viết bởi: Luật sư Thành viên Chris Lương & Cố vấn pháp lý Trần Anh Hoàng
Ngày: 05.02.2025 
Zalo
Hotline