CÁCH XÁC ĐỊNH SỐ CỔ PHẦN CÓ QUYỀN BIỂU QUYẾT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Vietnam English Chinese
CÁCH XÁC ĐỊNH SỐ CỔ PHẦN CÓ QUYỀN BIỂU QUYẾT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Lượt xem: 2321

Tiếp theo bài viết trước với chủ đề “CÁCH XÁC ĐỊNH CHỦ SỞ HỮU HƯỞNG LỢI THEO NGHỊ ĐỊNH 168/2025/NĐ-CP VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP” (xem tại link: https://altas.vn/cap-nhat-phap-ly-cach-xac-dinh-chu-so-huu-huong-loi-theo-nghi-dinh-1682025nd-cp-ve-dang-ky-doanh-nghiep), trong đó có nhắc đến Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đưa ra một trong các tiêu chí để xác định CSHHL là “Cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp”.
 
Việc xác định tỷ lệ sở hữu trực tiếp vốn điều lệ trong doanh nghiệp là khá dễ dàng nhận biết, tuy nhiên việc xác định “tổng số cổ phần có quyền biểu quyết” có thể là khó khăn hơn.
 
Dưới đây là bài viết giúp doanh nghiệp xác định “cổ phần có quyền biểu quyết” theo quan điểm của ALTAS dựa trên quy định pháp luật hiện tại.
A/ Quy định về "cổ phần có quyền biểu quyết" theo pháp luật Việt Nam hiện hành
1. Khái niệm cổ phần có quyền biểu quyết
  • Cổ phần có quyền biểu quyết là cổ phần mà người sở hữu được tham gia bỏ phiếu về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông công ty, bao gồm các quyết định quan trọng về quản trị, chiến lược, nhân sự, tài chính của công ty.
  • Theo Luật Doanh nghiệp, cổ phần có quyền biểu quyết bao gồm:
    • Cổ phần phổ thông: Mỗi cổ phần phổ thông tương ứng với 1 phiếu biểu quyết.
    • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Mỗi cổ phần loại này có thể tương ứng với nhiều phiếu biểu quyết (số phiếu cụ thể do Điều lệ công ty quy định). Loại cổ phần này chỉ dành cho cổ đông sáng lập hoặc tổ chức được Chính phủ ủy quyền và có thời hạn hiệu lực nhất định.
2. Các loại cổ phần không có quyền biểu quyết
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức: Không có quyền biểu quyết, không được dự họp Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp đặc biệt do Điều lệ công ty quy định.
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Không có quyền biểu quyết.
  • Cổ phiếu quỹ: Không có quyền biểu quyết, không được trả cổ tức, không có quyền mua cổ phiếu mới.
  • Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết: Được phát hành dựa trên cổ phần phổ thông cơ sở nhưng không có quyền biểu quyết (khoản 6, khoản 7 Điều 114 Luật Doanh nghiệp). Đây là một quy định mới của Luật Doanh nghiệp, tuy nhiên chưa có hướng dẫn cụ thể ở thời điểm hiện tại.
3. Cách tính tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết = Số cổ phần phổ thông + Số cổ phần ưu đãi biểu quyết (quy đổi theo số phiếu biểu quyết của từng cổ phần)
  • Cổ phần phổ thông: Mỗi cổ phần = 1 phiếu biểu quyết.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Mỗi cổ phần = số phiếu biểu quyết theo Điều lệ công ty (có thể là 2, 3 hoặc nhiều hơn).
Lưu ý: Không tính các loại cổ phần không có quyền biểu quyết (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu quỹ, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết) vào tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Ví dụ minh họa
Loại cổ phần
Số lượng
Số phiếu biểu quyết/cổ phần
Tổng số phiếu biểu quyết
Cổ phần phổ thông
1.000.000
1
1.000.000
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
100.000
5 (theo Điều lệ)
500.000
Cổ phần ưu đãi cổ tức
50.000
0
0
Cổ phiếu quỹ
10.000
0
0
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết = 1.000.000 + 500.000 = 1.500.000 phiếu biểu quyết
4. Tóm tắt bảng phân loại cổ phần theo quyền biểu quyết
Loại cổ phần
Có quyền biểu quyết?
Ghi chú
Cổ phần phổ thông
1 cổ phần = 1 phiếu biểu quyết
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Số phiếu theo Điều lệ, chỉ dành cho cổ đông sáng lập/tổ chức được ủy quyền
Cổ phần ưu đãi cổ tức
Không
Không được biểu quyết, trừ trường hợp đặc biệt
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Không
Không được biểu quyết
Cổ phiếu quỹ
Không
Không được biểu quyết
Chứng chỉ lưu ký không quyền biểu quyết
Không
Không được biểu quyết
Để tính toán "cổ phần có quyền biểu quyết" trong công ty cổ phần (không niêm yết) tại Việt Nam, chỉ cộng các cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết (quy đổi theo số phiếu biểu quyết của từng loại), loại trừ các cổ phần không có quyền biểu quyết và cổ phiếu quỹ, theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành.
5. Cách tính "cổ phần có quyền biểu quyết" trong công ty đại chúng và công ty niêm yết
Trong công ty đại chúng và công ty niêm yết, cổ phần có quyền biểu quyết chủ yếu là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết (nếu còn hiệu lực theo quy định pháp luật và điều lệ công ty).
Công thức tính tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty đại chúng và công ty niêm yết cũng tương tự như công ty cổ phần thông thường:
Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết = Số cổ phần phổ thông đang lưu hành + Số cổ phần ưu đãi biểu quyết (quy đổi theo số phiếu biểu quyết của từng cổ phần)
  • Cổ phần phổ thông: Mỗi cổ phần = 1 phiếu biểu quyết.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Mỗi cổ phần = số phiếu biểu quyết theo Điều lệ công ty (có thể là 2, 3 hoặc nhiều hơn).
  • Không tính các loại cổ phần không có quyền biểu quyết (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu quỹ, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết).
Lưu ý:
  • Khi xác định tỷ lệ sở hữu, điều kiện niêm yết, chào bán ra công chúng, chỉ tính cổ phần có quyền biểu quyết đang lưu hành, không tính cổ phiếu quỹ và chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
  • Các quy định về tỷ lệ tối thiểu cổ phiếu có quyền biểu quyết do nhà đầu tư không phải cổ đông lớn nắm giữ (ví dụ: 10% hoặc 15% tùy quy mô vốn điều lệ) đều dựa trên tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực tế.
Đối với công ty đại chúng và công ty niêm yết, "cổ phần có quyền biểu quyết" được tính bằng tổng số cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết (nếu còn hiệu lực), loại trừ các cổ phần không có quyền biểu quyết như cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu quỹ và chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các nghị định hướng dẫn hiện hành.
B/ ALTAS có thể hỗ trợ như thế nào?
ALTAS LAW cung cấp các gói dịch vụ pháp lý và kế toán, thuế toàn diện được thiết kế để hỗ trợ liền mạch trong giai đoạn chuyển đổi này: 
  • Dịch vụ Kế toán và Thuế: Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán và thuế để giúp doanh nghiệp quản lý các tác động tài chính, bao gồm lập kế hoạch thuế, quyết toán thuế, thanh tra thuế và hỗ trợ hoàn thuế.
  • Giấy phép & Tuân thủ Quy định: Chúng tôi sẽ rà soát tỉ mỉ các giấy phép hiện có, tư vấn về các sửa đổi hoặc gia hạn cần thiết, và hướng dẫn quy trình xin cấp giấy phép/phê duyệt. Đội ngũ của chúng tôi cũng sẽ đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ tất cả các thay đổi quy định liên quan.
Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email contact@altas.vn để thảo luận cụ thể cách chúng tôi giúp Quý vị vượt qua những cải cách này một cách thành công
C/ Cách xác định “quyền biểu quyết” trong bối cảnh cần xem xét “quyền kiểm soát thực tế” của công ty
Khác với việc xác định “cổ phần có quyền biểu quyết” dùng để xác định cá nhân là CSHHL như trình bày trong phần trước, đôi khi người ta cần xác định “quyền biểu quyết” của pháp nhân khi tính toán/xem xét quyền kiểm soát thực tế/tỷ lệ lợi ích của công ty này trong công ty khác, để xác định công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về báo cáo tài chính hợp nhất, quản trị doanh nghiệp và các nghĩa vụ pháp lý liên quan.
Đối với vấn đề này, ALTAS xin giới thiệu quy định tại khoản 5, Điều 9 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc xác định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong công ty con, trong đó có hướng dẫn cụ thể về cách xác định quyền biểu quyết như sau:
  • Công ty mẹ được coi là công ty mẹ của công ty con nếu nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con. Ngoài tỷ lệ quyền biểu quyết, quyền kiểm soát còn được xác định qua các quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đa số thành viên Hội đồng quản trị, sửa đổi điều lệ, hoặc các thỏa thuận khác.
  • Quyền biểu quyết của công ty mẹ tại công ty con bao gồm cả quyền biểu quyết trực tiếp và quyền biểu quyết gián tiếp thông qua các công ty con khác.
  • Cách tính quyền biểu quyết gián tiếp:
    • Quyền biểu quyết gián tiếp được xác định bằng cách nhân tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ tại công ty con cấp 1 với tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty con cấp 1 tại công ty con cấp 2, và tiếp tục như vậy qua các tầng sở hữu trung gian.
    • Tổng quyền biểu quyết của công ty mẹ tại công ty con là tổng quyền biểu quyết trực tiếp và gián tiếp.
Ví dụ minh họa (theo hướng dẫn Thông tư 202/2014/TT-BTC):
  • Công ty X nắm giữ trực tiếp 20% quyền biểu quyết tại Công ty Z.
  • Công ty X nắm giữ 80% quyền biểu quyết tại Công ty Y, Công ty Y nắm giữ 60% quyền biểu quyết tại Công ty Z.
  • Khi đó, quyền biểu quyết gián tiếp của Công ty X tại Công ty Z là: 80% x 60% = 48%.
  • Tổng quyền biểu quyết của Công ty X tại Công ty Z là: 20% (trực tiếp) + 48% (gián tiếp) = 68%.
Như vậy doanh nghiệp có thể dựa vào các quy định nêu trên để xác định quyền biểu quyết, bao gồm cả quyền biểu quyết trực tiếp và gián tiếp theo công thức được áp dụng phổ biến trong thực tiễn kế toán hợp nhất tại Việt Nam.
Lưu ý rằng khái niệm “quyền kiểm soát”, “quyền biểu quyết” theo Thông tư 202/2014/TT-BTC là một khái niệm phục vụ cho báo cáo tài chính hợp nhất. Trong khi đó, tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi theo Nghị định 168/2025/NĐ-CP tập trung vào tỷ lệ sở hữu vốn (cổ phần có quyền biểu quyết) của cá nhân hoặc tổ chức, không chỉ dựa vào quyền kiểm soát theo nghĩa rộng như trong Thông tư 202/2014/TT-BTC.
Tuy nhiên các quy định hiện tại về chủ sở hữu hưởng lợi vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, trong thời gian sắp tới cơ quan nhà nước sẽ có hướng dẫn cụ thể hơn về vấn đề này.

 

---
Viết bởi: Lương Văn Chương - Luật sư Thành viên tại ALTAS Law & Trợ lý pháp lý cao cấp Phạm Uyên Thy - ALTAS Law 
Ngày: 06/07/2025
Bản quyền © 2025 ALTAS LAW. Bảo lưu mọi quyền. Quyền sở hữu: Tài liệu này và nội dung thể hiện trong đó (Tài Liệu) là tài nguyên độc quyền thuộc sở hữu độc quyền của ALTAS LAW (tức là ALTAS LAW, ALTAS CORP và các công ty thành viên). Việc sử dụng Tài Liệu này tự nó không tạo ra bất kỳ mối quan hệ hợp đồng hoặc bất kỳ mối quan hệ luật sư/khách hàng nào giữa ALTAS LAW và bất kỳ bên nào. Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả Tài Liệu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và có thể không phản ánh những quy định pháp lý mới nhất. Tất cả các tóm tắt về luật, quy định và thông lệ đều có thể thay đổi. Tài Liệu này không được cung cấp dưới dạng tư vấn pháp lý hoặc chuyên môn cho bất kỳ vấn đề cụ thể nào. Tài Liệu không nhằm mục đích thay thế cho việc tham khảo (và tuân thủ) các điều khoản chi tiết của luật, quy tắc, quy định hoặc biểu mẫu hiện hành nào. Khách hàng được khuyến cáo phải tư vấn pháp lý trước khi quyết định thực hiện hoặc không thực hiện bất kỳ hành động nào dựa theo thông tin nêu trong Tài Liệu. ALTAS LAW và các biên tập viên cùng các tác giả không đảm bảo tính chính xác của Tài Liệu và từ chối chịu bất kỳ trách nhiệm đối với bất kỳ bên nào liên quan đến hành động của họ dựa trên toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của Tài Liệu. Tài Liệu có thể chứa các liên kết đến các trang website bên ngoài và các trang website bên ngoài có thể dẫn liên kết đến Tài Liệu. ALTAS LAW không chịu trách nhiệm về nội dung hoặc hoạt động của bất kỳ trang website bên ngoài nào như vậy và từ chối mọi trách nhiệm liên quan đến nội dung hoặc hoạt động của bất kỳ trang website bên ngoài nào. Lưu ý: kết quả đã đạt được trong quá khứ không đảm bảo cho một kết quả tương tự trong tương lai, mỗi vụ việc đều có tính chất khác nhau.
Zalo
Hotline